Đa dạng di truyền trong lâm nghiệp cần được quan tâm

Sự xuất hiện của vật liệu sinh sản rừng sử dụng cho rừng thực vật có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cây cối, do đó tại sao việc sử dụng các vật liệu sinh sản rừng có chất lượng tốt và sự đa dạng di truyền cao là rất quan trọng.
pexels-photo-566496-1708913168.jpeg
Sự đa dạng di truyền là cần thiết để duy trì sự sống còn của rừng và cung cấp khả năng chống chịu sâu bệnh. (Ảnh minh họa)

Thuật ngữ, sự đa dạng di truyền mô tả sự khác biệt trong trình tự DNA giữa các cá thể khác với biến thể do ảnh hưởng của môi trường. Thành phần di truyền độc đáo của một cá thể (kiểu gen của nó) sẽ xác định hiệu suất của nó (kiểu hình) tại một địa điểm cụ thể. Sự đa dạng di truyền là cần thiết để duy trì sự sống còn của rừng và cung cấp khả năng chống chịu sâu bệnh.

Sự đa dạng di truyền cũng đảm bảo rằng cây lâm nghiệp có thể tồn tại, thích ứng và tiến hóa trong điều kiện môi trường thay đổi. Hơn nữa, tính đa dạng di truyền là nền tảng của sự đa dạng sinh học ở các loài và mức độ hệ sinh thái. Vì vậy, tài nguyên di truyền rừng rất quan trọng để xem xét việc quản lý rừng. Đa dạng di truyền trong rừng bị đe doạ do cháy rừng, sâu bệnh hại, sự phân mảnh môi trường sống, thực tiễn lâm sinh kém và sử dụng vật liệu sinh sản rừng không phù hợp.

Hơn nữa, quần thể cận biên của nhiều loài cây đang phải đối mặt với những mối đe dọa mới do biến đổi khí hậu. Hầu hết các quốc gia ở châu Âu đều có các khuyến nghị hoặc hướng dẫn lựa chọn các loài và xuất xứ có thể được sử dụng ở một địa điểm hoặc khu vực nhất định. Trong lâm nghiệp, di truyền phân tử được sử dụng trong nghiên cứu về trình tự bộ gen, về biểu hiện các chức năng của gene, về giám định loài và về mức độ đa dạng của cá thể, quần thể.

Các kỹ thuật di truyền phân tử được sử dụng gồm các kỹ thuật về ADN, các kỹ thuật về tách dòng gen (gene cloning), về biểu hiện gen (gene expression), về RNA và chủ yếu là RNA thông tin (messenger RNA), về enzyme vvCác kỹ thuật về ADN hiện được sử dụng phổ biến là Đa hình độ dài đoạn cắt giới hạn (Restriction Fragment Lenth Polymorphism - RFLP) và các kỹ thuật dựa vào chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction - PCR) như: Đa hình các đoạn ADN nhân ngẫu nhiên (Random Amplified Polymorphim ADN - RADP), Đa hình độ dài các đoạn nhân chọn lọc (Amplified Frangment Length Polymorphism - AFLP), Vi vệ tinh (Microsatellite).

Đánh giá cấu trúc di truyền quần thể chọn giống trong nghiên cứu chọn giống cây rừng, đánh giá cấu trúc di truyền của quần thể chọn giống như vườn giống, rừng giống vv là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Các thông tin như mức độ đa dạng di truyền, mức độ thụ phấn chéo, mức độ biến dị trong và giữa các quần thể chọn giống, mức độ thụ phấn chéo, mức độ nhiễm phấn từ bên ngoài vào vv là những thông số di truyền cần thiết để tiến hành các hoạt động chọn tạo giống.

Đánh giá về mức độ thụ phấn chéo của 6 vườn giống/rừng giống Keo tai tượng (Acacia mangium) tại một số vùng sinh thái chính bằng 6 chỉ thị vi vệ tinh (microsatellite) cho thấy tỷ lệ thụ phấn chéo có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con mà hạt được thu tại các vườn giống này. Kết quả trồng khảo nghiệm cho thấy các cây con có nguồn gốc từ các vườn giống/rừng giống có mức độ thụ phấn chéo cao thì có sinh trưởng nhanh hơn so với cây con có nguồn gốc từ vườn giống/rừng giống có tỷ lệ thụ phấn chéo thấp, mặc dù hai vườn giống này có nền tảng di truyền như nhau. Trong chiến lược xanh hóa nền kinh tế không thể bỏ qua những vấn đề này./.

Bình Thanh TH