Bộ Nông nghiệp công bố hiện trạng rừng, miền Trung có diện tích rừng lớn nhất cả nước

Trong số các vùng sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng lớn nhất với 5.621.185 ha, tỷ lệ che phủ rừng cũng lớn nhất chiếm 54,23%.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa có Quyết định công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2023. Cụ thể, hiện trạng rừng toàn quốc năm 2023 bao gồm cả diện tích rừng chưa đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ là 14,86 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên hơn 10,12 triệu ha, rừng trồng là trên 4,73 triệu ha.

cong-bo-hien-trang-rung-02-1711246951.jpg
Hiện trạng rừng toàn quốc năm 2023 bao gồm cả diện tích rừng chưa đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ là 14,86 triệu ha. (Ảnh minh họa)

Diện tích rừng đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ là 13.927.122 ha; trong đó, rừng tự nhiên 10.129.751 ha, rừng trồng 3.797.371 ha. Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc là 42,02%.

Trong số các vùng sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng lớn nhất với 5.621.185 ha, tỷ lệ che phủ rừng cũng lớn nhất, 54,23%. Tiếp theo là vùng Trung du và miền núi phía Bắc với 5.439.645 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,04%. Khu vực Tây Nguyên có 2.585.700 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng đạt 46,34%.

Khu vực có diện tích rừng ít nhất là Đồng bằng sông Cửu Long với 244.643 ha, tỷ lệ độ che phủ rừng 5,40%. Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có diện tích rừng tương ứng là: 489.406 ha và 479.730 ha; tỷ lệ độ che phủ rừng lần lượt là: 21,26% và 19,6%.

Trong số các tỉnh có rừng trên toàn quốc, Nghệ An là tỉnh có diện tích rừng lớn nhất với 1.018.788 ha; tiếp theo là Quảng Nam với 681.156 ha, xếp thứ 3 là Sơn La với 676.890 ha. Ngoài ra, một số tỉnh có diện tích rừng lớn như: Thanh Hóa, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Lạng Sơn.

cong-bo-hien-trang-rung-03-1711246999.jpg
Trong số các tỉnh có rừng trên toàn quốc, Nghệ An là tỉnh có diện tích rừng lớn nhất với 1.018.788 ha.(Ảnh minh họa)

Theo quyết định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Cục Kiểm lâm thiết lập cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng theo quy định của pháp luật và Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp; tổ chức quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng trên phạm vi toàn quốc.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về số liệu công bố hiện trạng rừng của địa phương. Đồng thời giao Ủy ban nhân dân các cấp (huyện, xã), thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định của Luật Lâm nghiệp; sử dụng số liệu hiện trạng rừng để cập nhật diễn biến rừng năm tiếp theo. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, chủ rừng nghiêm túc thực hiện công tác theo dõi, cập nhật và báo cáo diễn biến rừng hàng năm theo quy định.

cong-bo-hien-trang-rung-01-1711247031.jpg
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Cục Kiểm lâm thiết lập cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng theo quy định của pháp luật. (Ảnh minh họa)

Đối với các địa phương có diện tích rừng tự nhiên giảm trong năm 2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị tổ chức rà soát, kiểm tra làm rõ nguyên nhân và thực hiện các giải pháp phục hồi diện tích rừng bị giảm; xem xét trách nhiệm (nếu có) của các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định.

Sử dụng số liệu hiện trạng rừng để cập nhật diễn biến rừng năm tiếp theo; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, chủ rừng nghiêm túc thực hiện công tác theo dõi, cập nhật và báo cáo diễn biến rừng hàng năm theo quy định.

Trước đó, hiện trạng rừng toàn quốc năm 2022 được công bố bao gồm rừng trồng chưa khép tán là 14.790.075 ha; trong đó rừng tự nhiên có 10.134.082 ha, rừng trồng có 4.655.993 ha. Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc là 42,02%./.

Trọng Bình