Xuất khẩu chuối tươi Việt Nam sang thị trường Trung Quốc cần đáp ứng những yêu cầu gì?

Quả chuối tươi Việt Nam sẽ được nhập khẩu qua các cửa khẩu của Trung Quốc thì thực hiện đẩy đủ các yêu cầu về kiểm dịch thực vật, quản lý vùng trồng, đóng gói và chế biến...

Nhằm xuất khẩu an toàn quả chuối tươi từ Việt Nam sang Trung Quốc và căn cứ kết quả phân tích nguy cơ dịch hại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT) Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc (sau đây viết tắt là "GACC") đã ký kết Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch thực vật quả chuối tươi xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc.

Theo đó, hai bên đã thống nhất những nội dung sau:

1. Điều khoản chung

Chuối tươi (sau đây gọi tắt là "chuối") được xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc là chuối chưa chín được thu hoạch trong vòng từ 10 - 16 tuần sau khi ra hoa. Quả chuối chín hoặc nứt vỏ sẽ không được xuất khẩu sang Trung Quốc.

Chuối phải tuân thủ các yêu cầu kiểm dịch thực vật quy định trong Nghị định thư này và không nhiễm bất kỳ đối tượng kiểm dịch thực vật mà phía Trung Quốc quan tâm.

Nghị định thư này chỉ đề cập đến các yêu cầu về kiểm dịch thực vật. Các tiêu chuẩn và yêu cầu khác (như tiêu chuẩn sức khỏe con người, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia của Trung Quốc) không quy định trong Nghị định thư này cũng được áp dụng cho chuối của Việt Nam.

2. Đăng ký

Tất cả vùng trồng và cơ sở đóng gói chuối xuất khẩu sang Trung Quốc phải đăng ký với Tổng cục Hải Quan và được Bộ NN-PTNT và Tổng cục Hải Quan Trung Quốc phê duyệt. Thông tin đăng ký bao gồm tên, địa chỉ và mã số để khi phát hiện bất cứ sản phẩm nào không tuân thủ các yêu cầu của Nghị định thư này thì có thể truy xuất nguồn gốc một cách chính xác.

Trước khi xuất khẩu, Bộ NN-PTNT phải gửi cho Tổng cục Hải Quan Trung Quốc danh sách đăng ký để phê duyệt và cập nhật thường xuyên. Danh sách này sẽ được công bố trên trang web chính thức của Tổng cục Hải Quan Trung Quốc.

3. Quản lý vùng trồng

Dưới sự giám sát của Bộ NN-PTNT, tất cả vùng trồng đã đăng ký xuất khẩu sang Trung Quốc phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và truy xuất nguồn gốc, áp dụng Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) ví dụ như duy trì các điều kiện vệ sinh vùng trồng và cách xa nguồn ô nhiễm, loại bỏ những quả rụng và thối.

Phải thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), bao gồm giám sát sinh vật gây hại, phòng trừ bằng cơ học, hóa học hoặc sinh học; bao quả trong quá trình sinh trưởng; thu hoạch trước khi quả chín và các biện pháp phòng chống sinh vật gây hại khác ...

Theo Tiêu chuẩn quốc tế về các biện pháp kiểm dịch thực vật số 6 (ISPM 6), Bộ NN-PTNT phải áp dụng quy trình quản lý để tổ chức các hoạt động giám sát vùng trồng đối với các loài đối tượng kiểm dịch thực vật mà Trung Quốc quan tâm trong cả năm. Để giám sát và thu thập sinh vật gây hại, ngoài biện pháp kiểm tra bằng mắt thường, phải áp dụng thêm một số biện pháp hóa - lý.

Kiểm tra sự xuất hiện của các loài rệp sáp mềm trên trái, thân và lá định kỳ ít nhất 15 ngày/lần từ khi chuối ra hoa đến khi thu hoạch.

Trong trường hợp phát hiện thấy các loài đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc các triệu chứng các loài đó, cần áp dụng ngay các biện pháp phòng trừ, bao gồm biện pháp hóa học, cơ học và sinh học để đảm bảo chuối xuất khẩu sang Trung Quốc không bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật mà Trung Quốc quan tâm. Các biện pháp quản lý toàn diện đối với những loài dịch hại này phải được Bộ NN-PTNT phê duyệt và Bộ NN-PTNT cung cấp cho Tổng cục Hải Quan Trung Quốc theo yêu cầu trước khi bắt đầu thương mại.

Các hoạt động giám sát và phòng trừ sinh vật gây hại phải được thực hiện theo hướng dẫn của nhân viên kỹ thuật am hiểu về lĩnh vực kiểm dịch thực vật và nhân viên kỹ thuật phải được Bộ NN-PTNT hoặc đơn vị do Bộ NN-PTNT ủy quyền tập huấn.

Tất cả vùng trồng phải lưu giữ hồ sơ giám sát và phòng trừ sinh vật gây hại; hồ sơ này sẽ được cung cấp cho Tổng cục Hải Quan Trung Quốc khi có yêu cầu. Hồ sơ phòng trừ sinh vật gây hại bằng biện pháp hóa học phải ghi các thông tin cụ thể bao gồm tên thuốc, hoạt chất, ngày sử dụng và liều lượng sử dụng trong quá trình sinh trưởng phát triển.

4. Đóng gói và chế biến

Nhân viên của Bộ NN-PTNT hoặc được Bộ NN-PTNT ủy quyền sẽ giám sát quy trình đóng gói quả tươi xuất khẩu sang Trung Quốc. Cơ sở đóng gói có nền cứng được vệ sinh sạch sẽ, có khu chứa nguyên liệu và kho thành phẩm. Các khu xử lý, bảo quản và khu chức năng phải riêng biệt, được bố trí hợp lý và tách biệt với khu vực sinh hoạt.

Trong quá trình đóng gói, quả phải được lựa chọn, phân loại và làm sạch để loại bỏ quả bị bệnh, thối hoặc biến dạng, lá, tàn dư thực vật và đất. Chải hoặc làm sạch bề mặt quả bằng súng áp suất cao để loại bỏ hiệu quả rệp sáp, trứng và bào tử nấm gây bệnh bám trên bề mặt quả. Trong trường hợp cần thiết, có thể lau bằng khăn bông mềm bề mặt quả, đặc biệt là phần cuống và các bộ phận khác.

Vật liệu đóng gói phải sạch, vệ sinh, chưa qua sử dụng và tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh và sức khỏe cây trồng của Trung Quốc. Vật liệu đóng gói bằng gỗ phải tuân thủ Tiêu chuẩn quốc tế về các biện pháp kiểm dịch thực vật số 15 (ISPM 15).

96beaa8d3a8dcbd3929c-1606274332304932001183-1667313717.jpg
Ảnh minh họa.

Trong trường hợp cần bảo quản, quả tươi phải được đưa vào kho riêng biệt để ngăn ngừa tái nhiễm sinh vật gây hại. Trên mỗi hộp phải ghi nhãn bằng tiếng Trung hoặc tiếng Anh, gồm tên loại quả, nước xuất khẩu, địa điểm sản xuất (tỉnh), mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói... Đồng thời, trên mỗi hộp và kiện hàng phải ghi dòng chữ “Exported to the People’s Republic of China” hoặc dòng chữ “输往中华人民共和国”.

Trước khi xếp hàng, container chứa chuối xuất khẩu sang Trung Quốc phải được làm sạch. Container phải được niêm phong và đảm bảo nguyên vẹn khi đến cửa khẩu nhập của Trung Quốc.

Cơ sở đóng gói phải xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc để đảm bảo quả tươi xuất khẩu sang Trung Quốc có thể truy xuất ngược đến vùng trồng đã được cấp mã số, bao gồm thông tin ngày sản xuất, đóng gói, tên hoặc mã số vùng trồng, ngày xuất khẩu, khối lượng xuất khẩu, nước nhập khẩu, số container và các thông tin khác.

5. Kiểm tra kiểm dịch trước khi xuất khẩu

Trong năm đầu tiên kể từ ngày Nghị định thư có hiệu lực, cán bộ của Bộ NN-PTNT phải tiến hành kiểm dịch thực vật, lấy mẫu 2%. Trong thời gian 1 năm, nếu không phát hiện vi phạm về kiểm dịch thực vật thì tỷ lệ lấy mẫu sẽ giảm xuống 1%.

Trong trường hợp phát hiện thấy đối tượng kiểm dịch thực vật còn sống, lá hoặc đất thì toàn bộ lô hàng sẽ không được xuất khẩu sang Trung Quốc. Vùng trồng hoặc cơ sở đóng gói liên quan sẽ không được xuất khẩu quả tươi sang Trung Quốc trong thời gian còn lại của mùa vụ.

Bộ NN-PTNT sẽ tiến hành điều tra nguyên nhân và áp dụng các biện pháp khắc phục hiệu quả. Đồng thời, hồ sơ của các trường hợp vi phạm phải được lưu giữ và cung cấp cho Tổng cục Hải Quan Trung Quốc khi có yêu cầu.

Sau khi hoàn tất công tác kiểm dịch, Bộ NN-PTNT sẽ cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật theo Tiêu chuẩn quốc tế về các biện pháp kiểm dịch thực vật số 12 (ISPM 12) bao gồm tên đăng ký hoặc mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói. Tại phần khai báo bổ sung phải ghi dòng chữ: “This consignment complies with requirements specified in the Protocol of Phytosanitary Requirements for Export of Fresh Bananas from Viet Nam to China, and is free from the quarantine pests of concern to China.”

6. Kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu nhập

Chuối của Việt Nam sẽ được nhập khẩu qua các cửa khẩu của Trung Quốc được Tổng cục Hải Quan Trung Quốc cho phép nhập khẩu quả.

Khi lô hàng chuối tới cửa khẩu nhập khẩu, Tổng cục Hải Quan Trung Quốc sẽ kiểm tra giấy tờ, hồ sơ liên quan và hoàn tất quy trình kiểm dịch thực vật.

Chuối của các vùng trồng và cơ sở đóng gói chưa được phê duyệt, hoặc chuối chín thì lô hàng đó sẽ bị từ chối nhập khẩu.

Trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc Phụ lục còn sống hoặc đối tượng kiểm dịch thực vật mới hoặc có đất hoặc lẫn tàn dư thực vật, lô hàng sẽ bị trả lại hoặc tiêu hủy hoặc xử lý.

Trong trường hợp phát hiện lô hàng không phù hợp với tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia của Trung Quốc, lô hàng sẽ không được phép nhập khẩu hoặc tiêu hủy.

Tổng cục Hải Quan Trung Quốc sẽ thông báo cho Bộ NN-PTNT nếu phát hiện việc không tuân thủ các yêu cầu nêu trên và tạm dừng nhập khẩu chuối từ các vùng trồng và cơ sở đóng gói có liên quan trong vụ xuất khẩu này tùy từng trường hợp. Bộ NN-PTNT cần xác định lý do của việc không tuân thủ và chấn chỉnh để ngăn chặn các tình huống tương tự tái diễn. Theo kết quả chấn chỉnh của Bộ NN-PTNT, Tổng cục Hải Quan Trung Quốc sẽ quyết định có hủy bỏ việc đình chỉ hay không.

7. Đánh giá bổ sung

Trên cơ sở thông tin cập nhật về tình hình sinh vật gây hại của chuối ở Việt Nam và kết quả phát hiện sinh vật gây hại trên hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải Quan Trung Quốc có thể thực hiện đánh giá nguy cơ dịch hại bổ sung. Tổng cục Hải Quan Trung Quốc sẽ thảo luận và thống nhất với Bộ NN-PTNT trong trường hợp điều chỉnh danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật và các biện pháp kiểm dịch thực vật liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục Hải Quan Trung Quốc có thể cử các chuyên gia sang Việt Nam để đánh giá bổ sung, bao gồm cả việc kiểm tra thực tế.

Mọi chi phí liên quan đến việc kiểm tra nêu trên, bao gồm cả chi phí đi lại và ăn ở, sẽ do phía Việt Nam chi trả. Dựa trên kết quả kiểm tra và sự nhất trí của hai bên, Nghị định thư có thể được sửa đổi theo yêu cầu.

8. Hiệu lực

Sau khi đạt được thỏa thuận bằng văn bản, các điều khoản của Nghị định thư có thể được sửa đổi theo sự nhất trí của cả hai bên. Nếu một trong hai bên muốn chấm dứt thực hiện Nghị định thư thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước ít nhất 6 tháng.

Nghị định thư này có hiệu lực trong 5 năm, trừ khi một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia ít nhất 3 tháng trước ngày hết hiệu lực về ý định sửa đổi hoặc chấm dứt Nghị định thư này. Nghị định thư này sẽ tự động gia hạn hiệu lực theo chu kỳ 5 năm.

Nghị định thư này được lập thành 2 bản chính bằng 3 ngôn ngữ tiếng Trung và tiếng Việt và tiếng Anh và có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong trường hợp có sự khác biệt trong cách giải thích, bản tiếng Anh sẽ có giá trị quyết định.

Thi Nguyên (t/h)