Giá lúa gạo ngày 09/6: Giá lúa nếp giảm nhẹ, thị trường dao dịch chậm

Hôm nay 09/6, giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm nhẹ với lúa nếp. Thị trường dao dịch chậm lại do nguồn cung sụt giảm mạnh.

Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm với mặt hàng lúa nếp. Theo đó, nếp AG (khô) đang có giá trong khoảng từ 8.000 - 8.400 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg. Nếp Long An (khô) có giá trong khoảng từ 8.400 - 8.800 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg.

Tại An Giang giá lúa OM 18 đang được thương lái thu mua với giá 6.800 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá từ 6.300 - 6.500/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng từ 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng từ 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng từ 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg; nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg.

lua-gao-1686275129.jpg
Ảnh minh họa.

Hôm nay, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo nguyên liệu dao động quanh mốc 9.500 – 97.00 đồng/kg; gạo thành phẩm ở mức 10.850 – 10.950 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm duy trì ổn định ở mức 9.400 – 9.500 đồng/kg; cám khô 7.400 – 7.550 đồng/kg.

Ghi nhận tại một số chợ lẻ cho thấy, giá gạo duy trì ổn định, gạo thường đang có giá bán từ 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường là 15.000 đồng/kg; Nếp ruột từ 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng là 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa là 18.500 đồng/kg; Sóc Thái là 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật là 22.000 đồng/kg; Cám có giá từ 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì từ 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài có giá là 19.000 đồng/kg.

Các thương lái cho biết, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, các bến vắng gạo. Thị trường lúa bình ổn, giá lúa nếp Hè Thu giảm nhẹ. Thị trường gạo nguyên liệu trầm lắng, giá gạo nguyên liệu bình ổn.

Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam hiện đang được chào bán ở mức 498 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm ở mức 478 USD/tấn; gạo Jasmine 578 USD/tấn.

Thống kê cho thấy, gạo nếp chiếm hơn 48% tổng khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc với hơn 244 nghìn tấn, tăng 90,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến là gạo thơm đạt 191,4 nghìn tấn, tăng 49,3% và chiếm 37,8% tỷ trọng.

Khối lượng gạo trắng xuất khẩu sang Trung Quốc cũng tăng tới 86,3% lên 70 nghìn tấn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng xuất khẩu gạo giống Nhật và gạo lứt, gạo vi chất sang Trung Quốc, nhưng khối lượng không nhiều.

Theo dữ liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tính từ đầu năm 2023 đến trung tuần tháng 5, Việt Nam xuất khẩu được hơn 3,26 triệu tấn gạo với kim ngạch đạt 1,72 tỷ USD, tăng 37,5% về lượng và tăng 48,2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Qua đó, trở thành mặt hàng hiếm hoi có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao so với cùng kỳ trong bối cảnh nhu cầu yếu khiến nhiều mặt hàng xuất khẩu gặp khó khăn.

Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) dự báo, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong quý 2/2023 tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực. Đặc biệt, do ảnh hưởng của những bất ổn về kinh tế, chính trị và nhu cầu dự trữ lương thực của các quốc gia tăng lên, nên giá gạo xuất khẩu vẫn duy trì ở mức cao.

Ánh Dương (t/h)