Đặc điểm sinh thái cây thuốc mạn kinh tử
Mạn kinh tử là loại cây thân nhỏ, có mùi thơm đặc trưng. Cây cao khoảng chừng 3m. Cành non có 4 cạnh, có lông mềm bao phủ xung quanh thân cây. Lá mạn kinh tử là lá kép, tuy nhiên cùng một cành nhưng ở phía dưới hoặc phía trên có lá đơn và chỉ có một lá chét. Cuống lá mạn kinh tử gầy, hơi tròn và có lông bao phủ. Mặt dưới của lá có nhiều lông màu trắng còn phần mặt trên nhẵn.
Hoa mạn kinh tử màu lơ nhạt, thường mọc thành từng chùy xim ở đầu cành. Quả hình bầu dục hoặc hình cầu, có rãnh, phần đầu hơi dẹt. Mặt ngoài của quả có màu nâu đỏ đen, phủ lớp phấn màu trắng tro. Vỏ ngoài của quả thường khá mỏng, vỏ trong xốp, vỏ giữa có màu xám vàng.
Ở Việt Nam, cây mạn kinh tử mọc hoang ở các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh. Ngoài ra, cây còn xuất hiện rộng rãi tại các tỉnh ven biển Trung Quốc và Malaysia.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản cây ra sao?
Quả và lá Mạn kinh tử là 2 bộ phận được sử dụng để làm thuốc. Người dân sẽ thu hái lá cây quanh năm còn thu hái quả chủ yếu vào tháng 9 đến tháng 11 hàng năm. Cây mạn kinh tử có thể dùng tươi hoặc rửa sạch phơi khô để dùng làm thuốc.
Cây mạn kinh tử có tác dụng gì?
Mạn kinh tử có tác dụng ngăn ngừa và điều trị một số bệnh sau: cảm, đau đầu do huyết áp cao, đau mắt đỏ, ho, sưng vú,… Theo y học cổ truyền, cây mạn kinh tử còn giúp đầu óc và mắt sáng hơn, trị tóc bạc sớm, gãy rụng, sưng lợi đau răng,…
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây mạn kinh tử
Trị đau đầu, ho do cảm mạo: Dùng 12 gram quả mạn kinh tử, 20 gram sinh thạch cao, 12 gram phòng phong, 12 gram toàn phúc hoa, 6 gram khương hoạt, 12 gram cúc hoa, 6 gram xuyên khung, 8 gram chỉ xác, 4 gram cam thảo. Mang đi rửa sạch rồi sắc cùng với 1 lít nước. Khi nào lượng nước trong nồi chỉ còn 1 nửa thì tắt bếp, để nguội và uống làm 3 lần trong ngày. Sử dụng bài thuốc này liên tục 1 thang/ngày cho tới khi khỏi hẳn.
Bài thuốc mát gan, sáng mắt: mạn kinh tử 16g, thảo quyết minh 12g, đương quy 12g, cúc hoa 12g, đào nhân 8g. Sắc uống. Hoặc có thể sử dụng bài thuốc: mạn kinh tử 16g, chi tử 12g, hoàng cầm 12g, cúc hoa 12g, mộc tặc 12g, thuyền thoái 4g. Sắc uống.
Trị thiên đầu thống với cây Mạn kinh tử: mạn kinh tử 10g, tế tân 3g, cam thảo 4g, cam cúc hoa 8g, xuyên khung 4g, bạch chỉ 3g. Sắc cùng với 600ml nước lấy 200ml, chia uống 3 lần trong ngày. Uống cho tới khi đỡ hẳn bệnh thì dừng.
Trị đau đầu do tăng huyết áp: Mạn kinh tử 10g, thảo quyết minh 12g, linh dương giác 6g, câu đằng 12g, tang diệp 12g, bối mẫu 10g, bạch thược 12g, cam thảo 4g, trúc nhự tươi 20g, sinh địa 16g, cúc hoa 12g, phục thần 12g. Sắc tất cả các vị thuốc trên rồi uống.
Trị đau mắt đỏ do phong nhiệt: Dùng 16 gram quả Mạn kinh tử, 12 gram cúc hoa, 12 gram hoàng cầm, 4 gram thiền thoái, 12 gram chi tử, 12 gram mộc tặc, mang tất cả đi rửa sạch với nước muối và cho vào nồi. Sắc cùng 600ml và sắc thuốc trong 20 phút với lửa nhỏ. Uống thuốc ngay khi còn ấm.
Bài thuốc từ Mạn kinh tử điều trị sưng vú: Sử dụng 100 gram mạn kinh tử mang đi rửa sạch với nước muối. Sau đó phơi khô trong bóng râm, nhiều gió. Cuối cùng cho dược liệu vào chảo sao vàng, tán thành bột mịn. Bảo quản bột này trong bình thủy tinh. Mỗi ngày sẽ dùng 4g bột hòa cùng 60ml rượu trắng. Gạn lấy rượu thuốc để uống còn phần bã đắp lên vú. Thực hiện 1 lần/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
Trị tóc bạc sớm, tóc yếu gãy rụng: 10 gram Mạn kinh tử rửa sạch với nước muối rồi mang đi phơi khô. Tán dược liệu thành bột, để bảo quản trong hũ thủy tinh. Mỗi ngày sẽ dùng 1 ít bột này hòa cùng mật gấu bôi lên tóc. Sử dụng 1 - 2 lần/ngày trong 10 ngày.
Cần chú ý điều gì khi sử dụng cây mạn kinh tử trong chữa bệnh?
Người huyết hư gây tình trạng đau đầu, đau mắt đỏ nên cẩn thận trong quá trình sử dụng dược liệu.
Trước khi sử dụng bất cứ bài thuốc từ cây mạn kinh tử, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng hoặc những người có trình độ chuyên môn cao để tránh những rủi ro, kích ứng đáng tiếc có thể xảy ra./.