Một số giải pháp bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp

Hiện nay, số lượng các khu công nghiệp (KCN) thành lập mới đang ngày càng gia tăng nhanh. Điều này đã tạo thêm nhiều áp lực cho môi trường. Các quy định về bảo vệ môi trường được ban hành đã góp phần cải thiện đáng kể công tác bảo vệ môi trường tại các KCN. Tuy nhiên, hiện một số đơn vị còn thực hiện chưa tốt cần phải cải thiện.

Theo thống kê, Việt Nam hiện có gần 400 KCN được thành lập, trong đó gần 300 KCN đã đi vào hoạt động với tỉ lệ lấp đầy khoảng 70%. Hệ thống các KCN của Việt Nam thời gian qua đã thu hút trên 10.000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và khoảng 10.000 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đăng ký lần lượt là 220 tỉ USD vốn FDI và 2.200 tỉ đồng, chiếm 50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, sự phát triển KCN "quá nóng" thời gian qua đã gây những ảnh hưởng lớn, tác động không nhỏ đến môi trường và đời sống người dân.

Ghi nhận tại nhiều doanh nghiệp (DN) cho thấy, DN đã xây dựng hệ thống xử lý chất thải, cam kết bảo vệ môi trường nhưng lại không thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình trạng ô nhiễm trầm trọng hơn. Bên cạnh đó, Ban quản lý môi trường tại các địa phương chưa có sự quan tâm đầy đủ đến vấn đề này. Hầu hết Ban quản lý, KCN mới chỉ tập trung vào những vấn đề thu hút đầu tư mà chưa quan tâm nhiều đến công tác quản lý môi trường KCN. Các công tác thanh tra giám sát còn chưa hiệu quả, các cơ quan còn chậm trễ trong việc kiểm soát và đôn thúc các chủ DN trong bảo vệ môi trường.

khoi-a-1667362200.jpg
Các KCN tăng nhanh đã gây những ảnh hưởng, tác động không nhỏ đến môi trường và đời sống người dân xung quanh KCN. (Ảnh: kantona)

Theo đó, để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường đối với các KCN, thời gian tới, cần tập trung vào các giải pháp sau:

Đối với các DN ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng KCN: ở giai đoạn này, các DN phải có nghĩa vụ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường (trước đây là cam kết bảo vệ môi trường) của DN là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Trong đó, các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong lập quy hoạch xây dựng KCN được quy định cụ thể như:

Quy hoạch các khu chức năng trong KCN phải bảo đảm giảm thiểu ảnh hưởng của các loại hình sản xuất gây ô nhiễm với các loại hình sản xuất khác; Thuận lợi cho công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;

Các dự án trong KCN có khoảng cách an toàn môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác trong KCN và các đối tượng kinh tế - xã hội xung quanh KCN;

Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư trong KCN, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường xung quanh; Diện tích cây xanh trong phạm vi KCN tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ KCN.

Bên cạnh đó, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN có nghĩa vụ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Chủ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Ở giai đoạn triển khai xây dựng KCN: trách nhiệm bảo vệ môi trường chủ yếu thuộc về DN là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Song song với quá trình hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong KCN, các hạng mục về bảo vệ môi trường phải được xây dựng.

Các hạng mục đó gồm: hệ thống thoát nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (gồm hệ thống thu gom nước thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước thải), khu vực lưu giữ chất thải rắn (nếu có), hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Đối với hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước mưa phải hoàn thành trước khi KCN đi vào hoạt động.

Ngoài ra, còn phải thực hiện thêm một số nghĩa vụ quan khác gồm: Quản lý chất thải rắn; Quan trắc môi trường; Ký văn bản thỏa thuận điều kiện đấu nối nước thải với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN; đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu gom nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN hoặc phải có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường...

Đối với giai đoạn KCN đi vào hoạt động: doanh nghiệp phải vận hành thường xuyên, liên tục công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN, bảo đảm diện tích cây xanh trong KCN theo quy định của pháp luật.

Thực hiện chương trình quan trắc môi trường KCN theo quy định của pháp luật. Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc môi trường và công tác bảo vệ môi trường KCN, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN gửi Ban quản lý các KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Chủ dự án và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phải đảm bảo toàn bộ chất thải trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả thải vào môi trường.

Chủ dự án và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN có thể tự mình hoặc ký hợp đồng với các đơn vị đủ điều kiện để xử lý chất thải theo quy định của pháp luật. Thực hiện chương trình quan trắc môi trường báo cáo theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả quan trắc cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN.

Các doanh nghiệp trong KCN cần phải ý thức rõ ràng và đầy đủ trách nhiệm của mình đối với vấn đề bảo vệ môi trường trong và ngoài KCN. Chủ động tìm giải pháp hợp lý và giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích và chi phí trong đầu tư bảo vệ môi trường chung KCN và riêng từng doanh nghiệp.

Để thực hiện tốt các giải pháp trên, điều quan trọng là từng cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản lý và hoạt động trong KCN phải quán triệt quan điểm và nhận thức về mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững của KCN. Cần phải có ngay các chế tài và quy định chặt chẽ đối với công tác quy hoạch, quản lý xây dựng và kiểm soát môi trường các khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ.

Trải qua nhiều năm phát triển, hệ thống các KCN đã khẳng định được vai trò to lớn của nó trong sự nghiệp CNH - HĐH, đã góp phần huy động nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế, nâng cấp và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, bước đầu giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động thích ứng với nền sản xuất công nghiệp hiện đại.

Tuy nhiên, sự phát triển các khu công nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém, trong đó có những bất cập về việc hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường sinh thái - những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới, bên cạnh việc đẩy nhanh sự phát triển của các KCN một cách toàn diện theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế, cần coi trọng giải quyết tốt vấn đề bảo vệ môi trường và khắc phục những tồn tại để đảm bảo cho các KCN có thể phát triển một cách bền vững.

Hoàng Hà