Theo đó, danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm: Thông tin cá nhân bao gồm: Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Thông tin sinh trắc học; Ảnh chân dung; Vân tay.
3 đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
Một là, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
3 mức độ tài khoản định danh điện tử:
Mức độ một, tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của cá nhân: Gồm các thông tin cá nhân và ảnh chân dung; nếu là người nước ngoài thì có thêm thông tin về quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Mức độ hai, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân gồm các thông tin của mức độ 1 và có thêm thông tin sinh trắc học là vân tay.
Mức độ ba, tài khoản định danh điện tử của tổ chức.
Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.
Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Nếu chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.