Các Bài Thuốc Từ Cây Thương Truật

Cây Thương truật là vị thuốc nổi tiếng trong Đông y, chuyên trị các chứng bệnh đầy bụng, hạ huyết áp, tiêu chảy, thủy thũng… Ngoài ra còn được dùng cải thiện một số bệnh mãn tính khác.
cay-thuong-truat3-700x430-1639467404.jpg

Tên khác: Mã kế, Thiên kế, Mao quân, Bảo khiếp, Bảo kế, Sơn giới (Hòa Hán Dược Khảo), Xích truật (Biệt Lục), Sơn tinh (Bảo Phác Tử), Mao truật, Kiềm chế Thương truật, Chế mao truật (Trung Quốc Dược học đại Từ điển); Tên khoa học: Atractylodes chinensis (DS) Loidz; Họ: Cúc (Compositae)

Đây là cây sống lâu năm, có chiều cao trung bình khoảng 0,6m. Thân cây mọc thẳng đứng, rễ phát triển thành củ to. Lá thương truật mọc so le và gần như không có cuống. Phần lá ở gần gốc chia thành 3 thùy với thùy giữa lớn và hai thùy hai bên nhỏ hơn. Lá phía trên có hình mác, không chia thùy.

Mép lá có răng cưa nhọn và nhỏ. Hoa thương truật hình ống, đơn hoặc lưỡng tính. Hoa có màu tím nhạt hoặc trắng. Hoa có 5 nhị, nhụy có đầu vòi chia hai, bầu có lông mềm và nhỏ. Cụm hoa hình đầu. Lớp dưới cùng của cụm hoa chia rất nhỏ như hình lông chim. Cây có quả khô. Thương truật phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung Quốc như Hà Nam, Giang Tô và Hồ Bắc. Hiện nay đã được trồng và xuất hiện ở một số vùng của Việt Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Bộ phận dùng: rễ khô; Thu hái: Rễ được thu hoạch vào mùa xuân và thu; Bào chế: Sau thu hái, người dân sẽ đem rửa sạch, ngâm nước gạo cho mềm, sau đó thái phiến và sao khô. Còn đối với chích thương truật, người ta lấy nước vo gạo rẩy vào thương truật phiến cho ướt đều rồi cho vào nồi sao nhỏ lửa cho đến khi hơi vàng là được. Bảo quản: Tránh nơi ẩm ướt và tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.

Thành phần hóa học

Củ thương truật chứa rất nhiều tinh dầu như b-eudesmol, hydroxy atractylon, atractylodin và hinesol.

Tác dụng đối với đường huyết: Dịch chiết của thương truật có tác dụng làm hạ đường huyết (được thí nghiệm trên thỏ). Chỉ cần cho uống liên tục 10 ngày sẽ thấy đường huyết ổn định.

Tác dụng đối với hệ niệu sinh dục: Nước sắc thương truật có tác dụng lợi niệu nhưng có thấy lượng muối tăng lên (theo Trung Dược Học).

Theo y học cổ truyền: Trừ ác khí; Làm sáng mắt; Ích khí, tán phong và tổng giải chư uất; An Tỳ và kiện Vị; Táo thấp, tịch uế, kiện Tỳ và giải uất; Kiện tỳ, giải uất, táo thấp và phát hãn.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây Thương truật

Chữa mắt có màng mộng, giữ vững hạ tiêu: Sử dụng 1kg thương truật, sau đó mang đi rửa sạch và chia làm 4 phần. Dùng từng phần để tẩm với rượu, giấm, nước gạo nếp và đồng tiện. Ngâm trong 3 ngày, vớt để ráo, thái mỏng và bồi khô. Tiếp đó, cần thêm hắc chi ma vào và sao thơm nguyên liệu rồi tán thành bột. Dùng rượu nấu với miếng làm hồ rồi trộn với thuốc bột vo thành những viên to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên. Cần chú ý, nước ngâm thuốc trong 3 ngày, mỗi ngày sẽ thay nước mới vào.

+ Chữa trị chân yếu, lưng đau do thấp khí: Dùng 1kg thương truật, mang đi thái và trộn đều rồi chia làm 4 phần bằng nhau. Mỗi phần, người bệnh đều đem ngâm với nước gạo, nước muối, giấm và rượu. Sau 3 ngày ngâm, mỗi ngày đều phải thay nước mới. Sau đó, vớt để ráo và phơi khô rồi trộn đều. Tiếp theo, chia làm 4 phần và mỗi phần sao chung với xuyên tiêu, bổ cốt chỉ, hồi hương và hắc khiên ngưu, mỗi vị 40g. Cuối cùng, sao thuốc có vị thơm, chỉ lấy thương truật đem tán thành bột mịn còn các vị thuốc kia đều bỏ đi. Sử dụng giấm nấu làm hồ và trộn đều với bột thuốc, vo thành viên nhỏ dễ uống. Mỗi ngày uống khoảng 30 viên. Nên uống chung với rượu hoặc nước muối vào lúc đói.

Điều trị viêm màng phổi (do lao, tràn dịch màn phổi): Bệnh viêm màng phổi gây đau ngực khi thở và gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng người bệnh. Vì vậy, cần điều trị căn bệnh này càng sớm càng tốt. Thương truật (8 g), huyền sâm, mạch môn đông, bách bộ, chỉ xác, uất kim (mỗi vị 12 g), hoàng cầm, bo bo (mỗi vị 16 g), đại kích, nguyên hoa, cam toại (mỗi vị 4 g) và đại táo (10 quả). Cách dùng: các vị trên đem đi tán bột, uống mỗi ngày 10 g và kiên trì uống trong thời gian dài để thấy hiệu quả.

Chữa da mặt vàng, không còn sắc máu: Dùng 1kg Thương truật và 1/2kg địa hoàng đem tán bột và dùng hồ để hoàn thành viên. Tùy thuộc vào mùa mà ta có thể phối thêm can khương với liều lượng khác nhau. Cụ thể như, vào mùa đông dùng 40g can khương, mùa xuân và thu dùng 28g, mùa hè 20g. Mỗi ngày uống 30 viên, giúp cải thiện triệu chứng bệnh.

Điều trị quáng gà theo Thánh Huệ Phương: Sử dụng 60g Thương truật tẩm với nước vo gạo. Sau 1 đêm, ta đem phơi khô và tán bột. Tiếp đó, dùng con dao tre mổ 1kg gan dê ra và rắc thuốc bột vào rồi sau đó dùng dây gai buộc chặt. Cuối cùng lấy nước vo gạo và 1 ít gạo nấu chín nhừ, chờ nguội và ăn. Người bệnh nên ăn liên tục cho đến khi bệnh khỏi thì thôi.

Chữa viêm khớp đau do thấp nhiệt hoặc phong hàn thấp: Dùng 10g mỗi vị: Thương truật, Mộc qua, Tang ký sinh, Ý dĩ nhân, Tần giao, Thạch hộc, Hoàng kỳ, Thạch xương bồ, Tỳ giải, Thục địa. Sắc chung với cam thảo 3g, Tàm sa 10g và Quế chi 6g. Người bệnh uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm thì ngừng.

Kiêng kỵ khi sử dụng thương truật

- Thương truật kỵ thịt chim Sẻ, trái Đào, Tùng thái, Trái lý và thanh ngư.

- Người táo bón, nhiều mồ hôi không nên dùng.

- Kỵ tỏi và hồ tiêu.

Biết thông tin về dược liệu Thương truật người bệnh cần liên hệ với thày thốc trước khi sử dụng./.