Theo đó, đối tượng rà soát thuộc các dự án FDI có vốn đăng ký từ 100 triệu USD trở lên; dự án có diện tích đất sử dụng từ 50 ha trở lên; dự án trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Khánh Hòa, Bà Rịa-Vũng Tàu có diện tích đất sử dụng từ 2 ha trở lên.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo thông tin liên quan tới tình hình góp vốn, giải ngân vốn đầu tư; việc thực hiện các mục tiêu quy định tại giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Việc thực hiện các cam kết về tiến độ triển khai dự án; tình hình sử dụng đất và việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng; việc chấp hành các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (các loại thuế, phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất...; tình hình sử dụng lao động và chấp hành Luật lao động; và tình hình chấp hành các quy định về môi trường, đảm bảo về môi trường.
Trong trường hợp có sự chậm trễ hoặc chưa thực hiện đúng các mục tiêu tại giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các quy định của pháp luật, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các cơ quan đăng ký đầu tư nêu rõ thực trạng và lý do.
Cùng với đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố Trung ương chỉ đạo các cơ quan đăng ký đầu tư tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn, từ đó đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cũng như đề xuất sửa đổi luật pháp, chính sách để thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án.
Theo đó, các địa phương tập trung vào 2 nhóm dự án.
Thứ nhất, nhóm dự án khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư, như thực thi chính sách, thủ tục đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, lao động, nghĩa vụ tài chính.
Thứ hai, nhóm dự án không triển khai hoặc chậm triển khai, không thực hiện theo tiến độ đã cam kết./.