Trong quá trình đăng ký biển số xe mới cho trường hợp chủ xe chưa từng có biển số định danh, cá nhân sẽ phải tuân theo quy định lệ phí được quy định trong Thông tư 229/2016 của Bộ Tài chính.
Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA về cấp, thu hồi đăng ký và quản lý biển số xe cơ giới do Bộ Công an ban hành ngày 01/07/2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023, biển số xe sẽ được cấp và quản lý dưới hình thức mã định danh của chủ xe, được gọi chung là 'biển số định danh.'
Biển số định danh sẽ có ký hiệu, seri biển số, kích thước chữ và số, cũng như màu sắc biển số được cấp cho chủ xe, với thông tin dựa trên hệ thống đăng ký xe.
Khi tiến hành thủ tục cấp biển số xe mới cho trường hợp chủ xe chưa từng có biển số định danh, người cá nhân sẽ phải thanh toán lệ phí theo quy định trong Thông tư 229/2016/TT-BTC. Mức lệ phí này được xác định theo mức sau:
Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
---|---|---|---|
I. Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
1. Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống) | 150.000 - 500.000 đồng | 150.000 đồng | 150.000 đồng |
2. Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống | 2.000.000 - 20.000.000 đồng | 1.000.000 đồng | 200.000 đồng |
3. Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời | 100.000 - 200.000 đồng | 100.000 đồng | 100.000 đồng |
4. Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | |||
a. Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 - 1.000.000 đồng | 200.000 đồng | 50.000 đồng |
b. Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 - 2.000.000 đồng | 400.000 đồng | 50.000 đồng |
c. Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 - 4.000.000 đồng | 800.000 đồng | 50.000 đồng |
d. Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 đồng | 50.000 đồng | 50.000 đồng |
II. Cấp đổi giấy đăng ký | |||
1. Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
a. Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) | 150.000 đồng | 150.000 đồng | 150.000 đồng |
b. Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 đồng | 100.000 đồng | 100.000 đồng |
c. Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) | 50.000 đồng | 50.000 đồng | 50.000 đồng |
2. Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy | 30.000 đồng | 30.000 đồng | 30.000 đồng |
3. Cấp lại biển số | 100.000 đồng | 100.000 đồng | 100.000 đồng |
III. Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) | 50.000 đồng | 50.000 đồng | 50.000 đồng |
Khu vực I bao gồm Thành phố Hà Nội và TP.HCM, khu vực II bao gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Hà Nội và TP.HCM), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã, còn khu vực III bao gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và II.
Cụ thể, tổ chức và cá nhân ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, với tổ chức nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh và cá nhân nộp lệ phí theo địa chỉ nơi thường trú.
Đối với xe đã đăng ký trước ngày 15/8/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA có các quy định sau:
Xe đã đăng ký với biển số 05 số trước ngày 15/8/2023 và chưa thực hiện thu hồi thì biển số đó sẽ được xem là biển số xe định danh của chủ xe.
Xe đã đăng ký với biển số 05 số và chủ xe đã thực hiện thu hồi trước ngày 15/8/2023, thì biển số đó sẽ được chuyển vào kho biển số để cấp lại theo quy định.
Đối với xe đã đăng ký với biển số 5 số có ký hiệu “LD,” “DA,” “MĐ,” “R,” thì sẽ tiếp tục được phép tham gia giao thông, bất kể việc cấp đổi hay cấp lại biển số.
Đối với xe đã đăng ký với biển số 3 hoặc 4 số, thì vẫn có thể tham gia giao thông bình thường, trừ trường hợp chủ xe muốn đổi sang biển số định danh hoặc khi thực hiện các thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định.