1. Điều kiện nhà ở, cây trồng được bồi thường
Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.”.
Căn cứ theo quy định trên thì nhà ở, cây trồng sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Nhà ở, cây trồng được tạo lập hợp pháp (tài sản hợp pháp).
Điều kiện 2: Nhà ở, cây trồng bị thiệt hại do Nhà nước thu hồi đất.
2. Biết thông tin thu hồi mới xây dựng có được bồi thường không?
Bên cạnh việc quy định điều kiện, nguyên tắc bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thì Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ những trường hợp không được bồi thường. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 92 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.”
Theo đó, một trong những trường hợp nhà ở, cây trồng không được bồi thường (đền bù) là tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nói cách khác, trồng cây, xây nhà sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cây trồng, nhà ở đó không được bồi thường.
Tóm lại, việc trồng cây, xây tạm trước khi thu hồi có được bồi thường hay không thì phải căn cứ vào thời điểm có thông báo thu hồi đất. Nếu cây được trồng, nhà, công trình được xây trước thời điểm có thông báo thu hồi đất thì vẫn được bồi thường.
3. Phải thông báo thu hồi trước khi thu hồi bao nhiêu ngày?
* Thời hạn thông báo thu hồi đất
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013, trước khi có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết, cụ thể:
(1) Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp;
(2) Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Về mặt lý thuyết thì hết thời hạn trên cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện) sẽ quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn trên thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi.
* Cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất
Cơ quan ban hành thông báo là Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân là Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
* Gửi, phổ biến, niêm yết thông báo thu hồi đất
Điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định rõ về gửi, phổ biến và niêm yết thông báo thu hồi đất như sau:
- Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi.
- Họp phổ biến thông báo thu hồi đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
* Trách nhiệm của người có đất bị thu hồi
- Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Trên đây là quy định giải đáp cho vướng mắc: Khi người dân biết thông tin thu hồi đất mới xây dựng có được bồi thường không? Đối với trường hợp này cần làm rõ thông tin thu hồi là từ đâu mà có, cụ thể:
- Nếu đó là thông tin trong thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà vẫn xây dựng, vẫn trồng cây thì khi đó không được bồi thường (có thông báo thu hồi sau đó mới trồng cây, xây dựng thì không được bồi thường).
- Nếu thông tin thu hồi mà người dân biết được là tin đồn, thông tin chưa chính thức, chưa có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nhà được xây, cây được trồng trước thời điểm có thông báo thu hồi thì vẫn được bồi thường./.