Núc Nác, công dụng và các bài thuốc chữa bệnh

Cây Núc nác là vị thuốc được dùng thông dụng trong dân gian với rất nhiều công dụng như: chữa viêm gan, vàng da, giải độc, trị mẩn ngứa… Để hiểu rõ hơn về công dụng, cách dùng của cây Núc nác.
cay-nuc-nac-700x430-1639699103.jpg
Tên gọi khác: Nam hoàng bá, Thiều tầng chỉ, Hoàng bá nam, Thiên trương chi, Bạch ngọc nhi, So đo thuyền, Lim may, Triển giản, Mộc hồ điệp, Ung ca; Tên khoa học:Oroxylum indicum (L.) Kurz; Họ: Núc nác  Bignoniaceae

Cây núc nác là cây thân mỡ, có chiều cao 5-13m, thân nhẵn, ít phân cành. Vỏ cây màu xám tro, bên trong vỏ màu vàng. Lá núc nác mọc đối, mỗi lá dài khoảng 1,5m, thường mọc ở ngọn cây. Lá có hình trái xoan, mép lá nguyên, không có răng cưa. Hoa cây núc nác mọc ở những cành trên ngọn cây. Hoa có màu nâu sẫm, đài hoa hình óng, dày, cứng. Hoa nở về đêm, phụ phấn nhờ vào những con dơi. Núc nác ra hoa vào mùa hạ. Quả nang dài có 2 mặt lồi, lưng có cạnh chạy dọc chiều dài quả. Hạt dẹt có cánh mỏng, trên hạt có rất nhiều đường gân nhỏ. Trông hạt núc nác giống như cánh bướm màu trắng nhạt vậy.

Núc nác được tìm thấy ở Xri Lanca, Ấn Độ, miền Nam Trung Quốc, và ở những nước Đông Nam Á, Philippin, những đảo Xêlép cũng như Timo. Ở nước ta, cây núc nác mọc nhiều ở vùng đồi núi, rừng thường xanh, ở những nơi ẩm ướt có độ cao trung bình 900m như: Hà Giang, Quảng Bình, Điện Biện, tại vùng Tây Bắc, Yên Bái, Quảng Nam, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hóa. Hiện nay, người ta cũng trồng rất nhiều cây núc nác làm cảnh và dùng làm dược liệu.

Thu hái - Sơ chế

Người ta thu hái quả núc nác vào mùa thu hoặc đông, lúc quả chín chuyển sang màu nâu. Sau đó mang về nơi ở ngoài nắng cho vỏ quả nứt ra, tách riêng phần hạt. Tiếp tục sẽ phơi hạt cho tới khi khô hẳn. Ngoài ra, vỏ Núc nác có thể thu hái quanh năm. Người ta đẽo lấy vỏ cây, thái thành những miếng dài 2-5cm, sấy khô và bảo quản dùng để làm thuốc chữa bệnh.

Thành phần hóa học

Vỏ thân Núc nác có chứa một lượng nhỏ Tanin, Ancaloit.

Mộc hồ điệp hay chinhs laf hạt có chứa một chất kiềm màu vàng cũng như 80.40% dầu béo bao gồm Stearic, Axit Panmitic và Axit Lignoxeric, Axit Oleic. Không chỉ thế, hạt cũng có thể có chứa Ellagic Axit. Vỏ quả Núc nác có chứa Biochanin-A, Chrysin, Baicalein và Acid Ellagic, Chrysin, Triterpene, Oroxylin A, Axit Cacboxylic cũng như Axit Ursolic.

Cây núc nác chữa bệnh gì?

Hạt núc nác dùng trị: viêm họng cấp và mạn tính, viêm phế quản cấp và ho gà; đau vùng thượng vị, đau sườn, khan cổ.

Vỏ được dùng trị: viêm gan vàng da, viêm họng, khô họng, ho khan tiếng, viêm bàng quang, trẻ em ban trái, sởi. Nó cũng dùng chữa dị ứng sơn, trị bệnh vẩy nến, hen phế quản trẻ em. Ở Ấn Độ, vỏ rễ trị tiêu chảy, lỵ, vỏ thân làm thuốc bổ đắng và trị tê thấp cấp tính. Quả non lợi trung tiện và lợi tiêu hoá. Hạt để xổ và làm thuốc trị rắn cắn.

Bài thuốc từ cây núc nác

Điều trị lở loét da, ngứa da, bệnh tổ đỉa, giang mai ngoài da

Sử dụng 30 g Nam hoàng bá, Khúc khắc, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày.

Trị viêm đường tiết niệu, tiểu buốt ra máu

Mỗi vị dùng 1 nắm: Nam hoàng bá, Mã đề, rễ Cỏ tranh, sắc thành thuốc uống mỗi ngày.

Khám đau tức sườn bên phải, nước tiểu đo do can khí uất kết, vàng da

Nam hoàng bá 16g, Sài hồ 12 g, Cối xay 16g, Chó đẻ răng cưa 16g, Thành bì 12g, Tam thất 10g, Xa kinh phí 12 g, rễ Cỏ tranh 16g, Cơm rượu 16 g, Cam thảo 12 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi càng ngày càng thang thuốc.

Trị bệnh ho mạn tính

Sử dụng khoảng 5 - 10 g Mộc hồ điệp sắc thành nước hoặc tán thành bột, sử dụng uống.

Trị bệnh lở loét da do dị ứng sơn

Dùng Hoàng bá nam nấu thành cao, bôi vào chỗ lở loét.

Chữa đau dạ dày

Dùng liều lượng bằng nhau các vị: Hoàng bá nam, Ngũ linh chi, Bồ hoàng, Ô tắc cốt, sắc thành thuốc sử dụng uống.

Điều trị viêm da dị ứng, dị ứng da, mụn nhọt, mề đay mẩn ngứa

Dùng vỏ Núc nác sao vàng 16g, ngăn ngừa phong 10 g, hạt Dành dành 10g, Kim ngân hoa 16g, Sài hồ, Sài đất, lá Cơm rượu mỗi vị 16g, Uất kim, Cam thảo mỗi vị 10g, sắc thành thuốc chia thành 2 lần uống trong ngày.

Chữa bệnh ban trái, sởi ở trẻ em

Hoàng bá nam 6g, 4g mỗi vị: Kim ngân hoa, Hồng hoa Bạch, Mã đề, Sài hồ, Đương quy, Liên kiều, Kinh giới mỗi vị 6g, Sài đất 5g sắc thành thuốc chia 3 – 4 lần uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

Kiêng kỵ lúc dùng vị thuốc Núc nác

Núc nác là vị thuốc có tính hàn, tuyệt đối không sử dụng cho người tỳ vị hư hàn. Những người không nên dùng: người bị bệnh đầy bụng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng tiêu chảy. Ngoài ra bệnh nhân cảm lạnh gây nên ho, nóng sốt, chảy nước mũi cũng hạn chế dùng.

Cây Núc nác là vị thuốc được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên để đảm bảo chữa bệnh an toàn - hiệu quả, người bệnh nên trao đổi với các bác sĩ trước khi sử dụng./.